Một là. Khi đưa trước một khoản tiền, 2 bên cần biết đó là tiền đặt cọc hay là tiền thanh toán một phần
Việc xác định tiền cọc hay tiền trả trước là một điều rất quan trọng để khi có tranh chấp xảy ra còn “biết đường mà lần”, đề các cơ quan có căn cứ giải quyết. Nội dung của đặt cọc thì được quy định cụ thế tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, còn trả trước thì không có quy định nào cụ thể.
Dù có đưa tiền lần hai, lần ba cũng phải biết rõ đó là tiền đặt cọc hay là tiền thanh toán trước một phần nhé các bạn.
Hai là. Đất đang thế chấp ngân hàng thì có thể đặt cọc mua bán được không?
Trong trường hợp này, nếu hai bên hỏi ngân hàng đang nhận thế chấp QSDĐ mà ngân hàng đó đồng ý thì vẫn đặt cọc được. Nhưng các bên cần làm các thủ tục cần thiết để lấy sổ ra đúng hạn, tránh mất tiền cọc.
Nếu ngân hàng không đồng ý thì sẽ làm cho hợp đồng mua bán vô hiệu theo quy định tại (Khoản 5, Điều 321 và Khoản 8, Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015).
Khi bên bán không có sổ đỏ cho bên mua xem thì phải hỏi kỹ xem, sổ đỏ đang ở đâu các bạn nhé
Ba là. Nội dung của hợp đồng đặt cọc phải ghi đầy thông tin về thửa đất
Nếu không ghi đầy đủ thì rất dễ xảy ra tranh chấp giữa các bên. Đồng thời cũng không nêu rõ thời gian thực hiện giao dịch thì đôi khi cũng là một cái cớ để bên còn lại không thực hiện đúng để có lợi cho mình.
Bốn là. Vấn đề đất có dính quy hoạch hay không?
Nếu sau khi đặt cọc mới đi kiểm tra đất có thuộc quy hoạch hay không thì không tốt, tuy rằng cũng không phải mất cọc khi có dính quy hoạch, nhưng muốn lấy lại tiền cọc cũng không dễ dàng. Tốt nhất chúng ta nên xem hoạch trước khi đặt cọc hoặc ít nhất cũng ghi rõ trong hợp đồng đặt cọc nếu …đất có dính quy hoạch thì…a,b,c gì đó nhé.
Năm là. Xem đất thực tế và xem giấy tờ gốc là cần thiết
Vì không xem giấy gốc thì không biết có còn nữa hay không? Hay là đang thế chấp ở đâu?…nếu đặt cọc dễ dẫn đến tranh chấp, đặc biệt là những thửa đất lớn giá trị cao.
Sáu là. Dù hợp đồng đặt cọc thôi cũng nên để cho cả vợ cả chồng (nếu có) của bên bán đọc kỹ và ký vào các bạn nhé.
Luật sư Phạm Văn Sơn-Giám đốc điều hành Công ty Luật PVS
Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại toàn cầu, gây ra nhiều tác động tiêu cực và tạo ra nhiều tranh chấp đối với Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (“Hợp đồng”), gây ra những tổn thất lớn về vật chất cho các bên tham gia Hợp đồng. Do đó, việc giải quyết các tranh chấp đó một cách nhanh chóng và hiệu qủa có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của bên bị vi phạm theo Hợp đồng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Do chuỗi cung ứng, vận chuyển hàng hóa bị đứt gãy do tác động của các biện pháp phong tỏa, giãn cách xã hội của Nhà nước Việt Nam, việc lưu thông hàng hoá giữa nước ngoài và Việt Nam bị đình trệ. Các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam đang ghi nhận một số xu hướng tranh chấp chính sau đây:
Các văn bản để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam thường được sử dụng bao gồm Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG), Incoterm, Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (các phiên bản của UCP) và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam.
Các phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng chủ yếu tại Việt Nam bao gồm: